Thực hiện nghiêm túc luật khám chữa bệnh, triển khai kịp thời các Nghị định, thông tư và các văn bản hưỡng dẫn về khám chữa bệnh.

Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, triển khai đầy đủ các quy trình kỹ thuật dựa trên quy trình kỹ thuật do Bộ y tế ban hành, trong 6 tháng đầu năm 2018 không có trường hợp sai sót chuyên môn đáng tiếc nào xảy ra.

Bệnh viện đã phê duyệt đầy đủ danh mục kỹ thuật được triển khai tại bệnh viện, áp dụng hiệu quả các dịch vụ mới và phương pháp mới tại bệnh viện như phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa viêm, phẫu thuật cắt tử cung, phẫu thuật KH xương đùi … Cùng với bác sỹ Bệnh viện Việt Nam Cu ba Đồng Hới đang triển khai chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật  cắt túi mật nội soi theo đề án 1816.

2. Công tác khám chữa bệnh BHYT:

Hiện tại Bệnh viện đã triển khai đầy đủ giá viện phí mới theo thông tư 37/2015/TTBYT-BTC quy định giá viện phí thống nhất trên toàn quốc.

Bệnh viện đã triển khai xong danh mục dùng chung trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, ban hành theo quyết định 3465 của Bộ y tế để áp dụng tại bệnh viện.

Bệnh viện đã triển khai phần mềm quản lý bệnh viện, đáp ứng các yêu cầu khám chữa bệnh và giám định bảo hiểm theo quy định. Bệnh viện đã đẩy đầy đủ các dữ liệu lên cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế Việt Nam.

Việc chỉ định và thống kê xét nghiệm luôn đảm bảo và thuận lợi nhờ áp dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện.

3. Công tác dược- trang thiết bị:

Công tác dược luôn được duy trì, đã hoàn thành danh mục gửi Sở Y tế để đấu thầu tập trung.

Việc quản lý và cung ứng thuốc tại bênh viện luôn thức hiện tốt, quản lý tốt thuốc độc và thuốc gây nghiện, hướng thần.

Sử dụng và vận hành tốt các trang thiết bị y tế có tại bệnh viện, công tác bảo trì bảo dưỡng các trang thiết bị y tế luôn thực hiện tốt.

4. Công tác điu dưng và chăm sóc ngưi bnh toàn din:

Công tác điều dưỡng và chăm sóc người bệnh toàn diện luôn được duy trì và phát triển.

Tinh thần, thái độ phục vụ tốt, thực hiện tốt quy tắc ứng xử tại bệnh viện, hướng tới sự hài lòng cao nhất cho cho người bệnh.

5. Việc triển khai phòng xét nghiệm an toàn sinh học:

          Hiện tại bệnh viện đang triển khai xây phòng xét nghiệm đạt an toàn sinh học, đang từng bước hoàn thành hồ sơ để gửi Sở Y tế để công bố và Kiểm tra thẩm định trong thời gian sớm nhất.

6. Kết quhot đng KCB 6 tháng đầu năm 2018:

TT

Ni dung

Chtiêu ca Sgiao

Thc hin

6 tháng đầu năm 2018

% Kế hoch 6 tháng/ năm

Thc hin

6 tháng đầu năm 2017

So sánh cùng kỳ 2017

1

Khám bệnh chung

25381

15970

62%

15217

Tăng 5%

2

Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú

11484

3914

34%

3997

Giảm 2%

3

Trong đó YHDT

1186

324

24%

283

Tăng 14%

4

Tổng số BN điều trị ngoại trú

2296

826

34%

522

Tăng 58%

5

Tổng số ngày điều trị nội trú

71175

25902

35%

30852

Giảm 16%

6

Ngày điều trị trung bình

6,4

6.5

 

7.8

 

7

Công suất SDGB (%)

>98%

74%

 

120%

 

8

Người bệnh phẫu thuật

1029

487

47%

387

Tăng 26%

TĐ: Phẫu thuật có kế hoạch

199

75

37%

66

Tăng 13%

9

Tổng số xét nghiệm

110206

61663

56%

76096

Giảm 19%

10

Tổng số chụp X quang

15153

5175

34%

5098

Tăng 1.2%

11

Tổng số siêu âm

13776

6434

47%

6507

Giảm 1.1%

12

Tổng số điện tim

6888

3725

54%

3777

Giảm 1.4%

13

Truyền máu (ml)

1000

1500

150%

1250

Tăng 2%

14

Số lần nội soi

500

197

39%

168

Tăng 17%

15

Tiêm VGB<24h

>80%

125

34%

25%

Tăng 9%

16

Chuyển viện:  Tại KKB

 

656

 

598

Tăng 9%

Tại khoa điều trị

 

187

 

214

Giảm 12%

17

Tỷ lệ khỏi ra viện

 

96%

 

96%

 

 

II.MT SCÔNG TÁC TRNG TÂM KHÁC

1.  Công tác Nghiên cứu khoa học:

– Thực hiện và phát động phong trào nghiên cứu khoa học trong toàn viện.

– Báo cáo công tác hoạt động bệnh viện thông qua cổng thông tin trực tuyến

của Bộ Y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều trị nội, ngoại trú.

2. Công tác chỉ đạo tuyến:

– Công tác chỉ đạo tuyến thưc hiện tốt.

– Thực hiện đề án 1816 với các trạm y tế xã, thị trấn.

3. Công tác chống nhiễm khuẩn:

Công tác chống nhiễm khuẩn luôn thục hiện tốt, đáp ứng các yêu cầu chuyên môn đề ra.

 

III . NHẬN XÉT CHUNG:

1. Những mặt làm được:

– Các chỉ tiêu trong công tác khám chữa bệnh đạt thấp so với kế hoạch, một số chỉ tiêu tăng so với cùng kỳ năm trước; Tổ chức tốt công tác cấp cứu, khám chữa bệnh phục vụ nhân dân và công tác chỉ đạo tuyến, đề án 1816 của Bộ Y tế.

– Xây dựng hoành chỉnh danh mục dùng chung thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế.

– Một số trang thiết bị kỹ thuật mới từng bước được phát huy, mang lại hiệu quả thiết thực trong chẩn đoán và điều trị.

– Công tác đào tạo luôn được quan tâm, có nhiều cán bộ học chuyên khoa I, cử nhân và đào tạo ngắn hạn ở tuyến trên theo yêu cầu bệnh viện.

– Tinh thần thái độ phục vụ của CBCC được tạo niềm tin của người bệnh đối với thầy thuốc.

– Kết hợp công tác chính trị tư tưởng với thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường tiếp dân và phát huy đường dây nóng điện thoại Bộ Y tế (1900.9095), Sở Y tế Quảng Bình, bệnh viện để từng bước nâng cao tinh thần thái độ phục vụ bệnh nhân.

2. Những mặt còn hạn chế:

– Trong tiếp xúc và phục vụ bệnh nhân một số CBVC chưa giải thích rõ ràng do đó còn gây phiền hà người bệnh.

– Nhân lực còn thiếu nhất là bác sỹ và cán bộ có trình độ đại học, nên việc cử cán bộ đi học, tập huấn để phát triển chuyên môn Bệnh viện còn gặp nhiều khó khăn.

       –  Một số ít cán bộ, khoa, phòng thực hiện Quy chế chuyên môn, các quy định của bệnh viện chưa nghiêm túc.

       – Kỷ luật lao động, nội quy cơ quan, tinh thần làm chủ, tiết kiệm chống lãng phí của một số ít cán bộ chưa cao.

       –  Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ, ứng dụng kỹ thuật mới phục vụ khám chữa bệnh chưa được quan tâm đúng mức.

3. Nguyên nhân của những mặt còn hạn chế:

– Cơ sở vật chất xuống cấp cấp, trang thiết bị chưa kịp bổ sung còn thiếu, kinh phí được giao chưa đáp ứng so với nhu cầu phát triển chuyên môn ngày càng cao, nên việc thực hiện chỉ tiêu khám chữa bệnh và cân đối kinh phí hoạt động gặp nhiều trở ngại.    

– Nguồn nhân lực còn thiếu so với nhu cầu nhất là bác sĩ.

– Chế độ chính sách ưu đãi đối với cán bộ y tế chưa phù hợp, nên việc thu hút cán bộ về công tác ở bệnh viện Minh Hóa còn gặp nhiều khó khăn.

 

Phn thII.

ĐNH HƯNG NHIM VKHOCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018.

1. Vchuyên môn:

– Tăng cường thu hút bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện. Hạn chế chuyển tuyến, vượt tuyến.

– Tăng cường đầu tư cải thiện trang thiết bị y tế và cơ sở vật chất, để góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân.

– Tăng cường đào tạo, sử dụng hiệu quả nhân lực y tế để từng bước đảm bảo nhu cầu cơ bản về nhân lực song song là thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ y tế, bảo vệ quyền lợi, rủi ro nghề nghiệp.

-Chuẩn bị tốt cho công tác kiểm tra cuối năm 2018.

     

 

      2. Nhng đnh hưng cơ bn.

* Củng cố ổn định kỹ thuật đã làm được, Phát triển thêm kỹ thuật chuyên sâu.

Trong thời gian tới sẽ cố gắng đưa các ký thuật mới vào áp dụng tại Bệnh viện như phẫu thuật nội soi cắt túi mật, phẫu thuật sỏi niệu quản…

 * Tiếp tục phát huy và ứng dụng CNTT trong quản lý, quản trị bệnh viện.

3. Công tác nghiên cu khoa hc:

          Khuyến khích các khoa phòng có cán bộ tập trung thời gian tham gia vào các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến kỹ thuật để nâng cao công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện.

PHẦN III

KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Đề nghị Sở Y tế Quảng Bình và các Ban ngành liên quan có tiếng nói, kêu gọi các nhà tài trợ, đầu tư cho bệnh viện kinh phí để cung cấp hỗ trộ thêm một số trang thiết bị cho bệnh viện như máy xét nghiệm sinh hóa, máy huyết học…. Có kế hoạch hỗ trợ và phân bổ nhân lực cho Bệnh viện nhất là đội ngũ bác sỹ…Nhằm đảm bảo phục vụ tốt cho công tác khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn huyện và khu vực lân cận.

Trên đây là báo cáo hoạt động của Bệnh viện Đa khoa huyện Minh Hóa 6 tháng đầu năm 2018 và phương hướng hoạt động 6 tháng cuối năm 2018./.

 

Nơi nhận:

           – Sở y tế ;

           – Lưu VT.

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

Đinh Viễn Anh